Tạo bài kiểm tra đơn giản với Mocha và Chai

Xây dựng một bài kiểm tra cơ bản sử dụng Mocha và Chai

Để xây dựng một bài kiểm tra cơ bản sử dụng Mocha và Chai, bạn có thể làm theo các bước sau:

1. Cài đặt Mocha và Chai: Sử dụng npm (Node Package Manager) để cài đặt Mocha và Chai trong dự án Node.js của bạn. Chạy lệnh sau trong thư mục dự án để cài đặt:

npm install mocha chai --save-dev

2. Tạo tệp kiểm tra: Tạo một tệp mới, ví dụ test.js, và nhập các khai báo sau đây để sử dụng Mocha và Chai:

const chai = require('chai');
const expect = chai.expect;

describe('Example Test Suite', () => {
  it('should pass the test', () => {
    expect(2 + 2).to.equal(4);
  });
});

3. Chạy bài kiểm tra: Mở terminal và chạy lệnh mocha để chạy các bài kiểm tra. Nếu mọi thứ diễn ra suôn sẻ, bạn sẽ thấy kết quả hiển thị trong terminal.

Bài kiểm tra cơ bản này sử dụng Mocha và Chai để kiểm tra một phép tính đơn giản. Trong ví dụ trên, chúng ta kiểm tra rằng kết quả của phép tính 2 + 2 phải bằng 4. Nếu kết quả là đúng, bài kiểm tra sẽ vượt qua.

Bằng cách thêm các khối describeit, bạn có thể xây dựng các bài kiểm tra phức tạp hơn và kiểm tra nhiều phần khác nhau của mã nguồn của bạn.

Lưu ý rằng bạn cũng có thể sử dụng các phương thức khác của Chai như assert hoặc should để kiểm tra. Cách sử dụng cụ thể phụ thuộc vào sự lựa chọn của bạn và cách bạn muốn tổ chức mã kiểm tra.

 

Sử dụng các khẳng định và truy vấn để kiểm tra kết quả của hàm

Khi sử dụng Mocha và Chai để kiểm thử, bạn có thể sử dụng các khẳng định (assertions) và truy vấn (queries) để kiểm tra kết quả của các hàm. Dưới đây là một số ví dụ về cách sử dụng các khẳng định và truy vấn để kiểm tra kết quả:

1.Sử dụng khẳng định expect và truy vấn to.equal để kiểm tra kết quả của một hàm trả về giá trị cụ thể

const result = myFunction();
expect(result).to.equal(expectedValue);

2.Sử dụng khẳng định expect và truy vấn to.be.true hoặc to.be.false để kiểm tra kết quả của một hàm trả về giá trị boolean:

const result = myFunction();
expect(result).to.be.true; // hoặc expect(result).to.be.false;

3. Sử dụng khẳng định expect và truy vấn to.be.null hoặc to.be.undefined để kiểm tra kết quả của một hàm trả về giá trị null hoặc undefined:

const result = myFunction();
expect(result).to.be.null; // hoặc expect(result).to.be.undefined;

4. Sử dụng khẳng định expect và truy vấn to.include để kiểm tra xem một giá trị có được bao gồm trong một mảng hoặc chuỗi không:

const result = myFunction();
expect(result).to.include(expectedValue);

5. Sử dụng khẳng định expect và truy vấn to.have.lengthOf để kiểm tra độ dài của một mảng hoặc chuỗi:

const result = myFunction();
expect(result).to.have.lengthOf(expectedLength);

Những ví dụ trên chỉ là một số trong số rất nhiều cách sử dụng các khẳng định và truy vấn trong Mocha và Chai để kiểm tra kết quả của các hàm. Bạn có thể tùy chỉnh và sử dụng các khẳng định và truy vấn phù hợp với nhu cầu kiểm thử của dự án của mình.

 

Tạo các trường hợp kiểm thử thành công và thất bại

Khi viết các trường hợp kiểm thử với Mocha và Chai, quan trọng để bao gồm cả các trường hợp thành công và thất bại. Dưới đây là các ví dụ về việc tạo các trường hợp kiểm thử cho cả hai trường hợp:

1. Trường hợp kiểm thử thành công:

describe('myFunction', () => {
  it('nên trả về kết quả mong đợi', () => {
    // Chuẩn bị
    const input = // cung cấp dữ liệu đầu vào cho hàm
    const expected = // định nghĩa kết quả mong đợi

    // Thực thi
    const result = myFunction(input);

    // Khẳng định
    expect(result).to.equal(expected);
  });
});

2. Trường hợp kiểm thử thất bại:

describe('myFunction', () => {
  it('nên ném ra lỗi khi cung cấp đầu vào không hợp lệ', () => {
    // Chuẩn bị
    const invalidInput = // cung cấp đầu vào không hợp lệ cho hàm

    // Thực thi và Khẳng định
    expect(() => myFunction(invalidInput)).to.throw(Error);
  });
});

Trong trường hợp kiểm thử thành công, bạn xác định đầu vào cho hàm và kết quả mong đợi. Sau đó, bạn gọi hàm với đầu vào và khẳng định rằng kết quả phải khớp với giá trị mong đợi.

Trong trường hợp kiểm thử thất bại, bạn cung cấp đầu vào không hợp lệ cho hàm và khẳng định rằng nó sẽ ném ra lỗi. Điều này đảm bảo rằng hàm xử lý đúng các trường hợp đầu vào không hợp lệ hoặc điều kiện lỗi.

Bằng cách bao gồm cả các trường hợp thành công và thất bại trong các trường hợp kiểm thử của bạn, bạn có thể đảm bảo rằng mã của bạn được kiểm tra một cách toàn diện và xử lý đúng các tình huống khác nhau.